Webmin - cấu hình Linux server bằng giao diện đồ họa
Khi tiếp cận các hệ
thống Unix và Linux, bạn thường nghĩ đến những thao tác cấu hình phức tạp với
hàng chục, hàng trăm câu lệnh được gõ vào từ bàn phím. Màn hình quen thuộc
chính là con trỏ đợi lệnh và cửa sổ dòng lệnh đen ngòm. Với Webmin, mọi thứ
dường như đã thay đổi.
Webmin là một công cụ quản trị các hệ thống Unix và Linux với giao diện web. Bằng cách sử dụng các trình duyệt, bạn hoàn toàn có thể quản trị dễ dàng các server Linux như Web, DNS, Proxy, File Sharing…
Phiên bản Webmin 1.410 ra đời vào cuối tháng 3/2008, với những cải tiến mới, chắc chắn sẽ giúp bạn dễ dàng tiếp cận với các hệ thống Linux mà không cần phải quan tâm đến tập lệnh cấu hình đồ sộ của hệ điều hành mã nguồn mở đang được ưa chuộng này.
Cài đặt Webmin
1. Để bắt đầu, bạn truy cập vào địa chỉ http://www.webmin.com/download.html và download gói cài đặt tương ứng với hệ thống Linux của mình. Trong bài viết này, chúng tôi chọn gói webmin_1.410_all.deb để cài đặt lên hệ thống Ubuntu Linux. Nếu bạn sử dụng Redhat, Fedora, CentOS… hãy chọn gói webmin-1.410-1.noarch.rpm.
2. Sau khi download về, bạn thực hiện lệnh sau để cài đặt Webmin.
Webmin là một công cụ quản trị các hệ thống Unix và Linux với giao diện web. Bằng cách sử dụng các trình duyệt, bạn hoàn toàn có thể quản trị dễ dàng các server Linux như Web, DNS, Proxy, File Sharing…
Phiên bản Webmin 1.410 ra đời vào cuối tháng 3/2008, với những cải tiến mới, chắc chắn sẽ giúp bạn dễ dàng tiếp cận với các hệ thống Linux mà không cần phải quan tâm đến tập lệnh cấu hình đồ sộ của hệ điều hành mã nguồn mở đang được ưa chuộng này.
Cài đặt Webmin
1. Để bắt đầu, bạn truy cập vào địa chỉ http://www.webmin.com/download.html và download gói cài đặt tương ứng với hệ thống Linux của mình. Trong bài viết này, chúng tôi chọn gói webmin_1.410_all.deb để cài đặt lên hệ thống Ubuntu Linux. Nếu bạn sử dụng Redhat, Fedora, CentOS… hãy chọn gói webmin-1.410-1.noarch.rpm.
2. Sau khi download về, bạn thực hiện lệnh sau để cài đặt Webmin.
dpkg
--install webmin_1.410_all.deb
3. Nếu Ubuntu thông báo cần đến
các thư viện liên quan, bạn tiếp tục cài đặt chúng với lệnh:
apt-get
install perl libnet-ssleay-perl openssl libauthen-pam-perl libpam-runtime
libio-pty-perl libmd5-perl
Đến đây bạn đã hoàn thành thao tác
cài đặt. Trên trình duyệt của máy Ubuntu, bạn gõ https://localhost:10000.
Nếu sử dụng một máy tính khác để quản lý hệ thống Ubuntu Linux, bạn thay localhost ở trên bằng tên hoặc địa chỉ IP của máy Ubuntu Linux, chẳng hạn như https://tthai-desktop:10000. Trong hộp thoai Security Alert, bấm nút Yes để đồng ý truy cập với giao thức HTTPS.
Nếu sử dụng một máy tính khác để quản lý hệ thống Ubuntu Linux, bạn thay localhost ở trên bằng tên hoặc địa chỉ IP của máy Ubuntu Linux, chẳng hạn như https://tthai-desktop:10000. Trong hộp thoai Security Alert, bấm nút Yes để đồng ý truy cập với giao thức HTTPS.
Sử dụng Webmin
Để sử dụng, bạn đăng nhập vào Webmin với user “root” và mật khẩu hiện thời của user này. Nếu với Ubuntu, bạn đăng nhập với những user có khả năng sử dụng lệnh sudo sang “root”.
Để sử dụng, bạn đăng nhập vào Webmin với user “root” và mật khẩu hiện thời của user này. Nếu với Ubuntu, bạn đăng nhập với những user có khả năng sử dụng lệnh sudo sang “root”.
Trong màn hình làm việc chính, tại
panel bên phải, trang mặc định của Webmin sẽ là thông tin về hệ thống Ubuntu
hiện tại. Ở đây, bạn có thể quan sát trực quan bằng biểu đồ để biết được
thông tin về real memory, virtual memory, local disk space và các thông số
hữu ích khác.
Trong panel bên trái, bạn sẽ lần
lượt truy cập vào các thể loại như Webmin, System, Servers, Networking,
Hardware, Cluster, Others. Mỗi thể loại này bao gồm các hạng mục cấu hình
Ubuntu tương ứng.
Chẳng hạn, ở thể loại Servers, bạn
có thể thực hiện cấu hình trên các server đã được xây dựng trên Ubuntu như
Apache, FTP, DNS, Samba File sharing… Và với mỗi server, bạn thực hiện được
hầu hết các thao tác cấu hình một cách trực quan, sinh động. Đặc biệt hơn,
khâu bảo trì và khắc phục sự cố của các hệ thống Linux trở nên đơn giản và
thuận tiện.