Laptop cũ Asus K53E
Laptop mới bán giá cũ!
Máy tính cho Game thủ
Khuyến mãi đặc biệt!

Tại sao chúng tôi đạt được thành công?

Chúng tôi tập hợp các nhân viên đã từng làm cốt lõi của nhiều công ty, nay cùng hợp tác và lấy sức mạnh mỗi cá nhân tiêu biểu tạo thành khối sức mạnh tổng thể. Vậy nên đảm bảo được các yêu cầu chung và hướng vào giá trị cốt lõi: - Kỷ luật hướng vào tính chuyên nghiệp; - Hoàn thiện tổ chức hướng tới dịch vụ hàng đầu; - Năng động hướng tới tính sáng tạo tập thể; - Cam kết nội bộ và với cộng đồng, xã hội; - Làm việc và hành động trung thực, nhiệt tình và gần gũi với khách hàng. Tất cả giá trị đó sẽ đem lại cho Quý khách một sự an tâm và thấy được những gì chúng tôi có và có thể mang lại.
Tóm tắt Giới thiệu từ Ban tổ chức.

Kinh nghiệm và nghiệp vụ của chúng tôi?

Mặc dù mới thành lập không lâu, xong chúng tôi là tổng hợp của nhiều cá nhân có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kỹ thuật và tự hào rằng chúng tôi tiếp cận với các công nghệ hiện đại một cách chủ động và khoa học kết hợp với vốn hiểu biết và kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, do vậy chúng tôi tin tưởng có thể mang lại cho Quý khách một chất lượng phục vụ tốt nhất! Mong tiếp tục nhận được sự hưởng ứng của Quý khách!
Lời giới thiệu từ Ban kỹ thuật MHT
Hiển thị các bài đăng có nhãn Hosting. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Hosting. Hiển thị tất cả bài đăng

Port - Cổng giao tiếp 20 21 25 42 53 80 ...

Port - Cổng giao tiếp 20 21 25 42 53 80 ...

Port - Cổng giao tiếp:

Trong giao thức TCP và UDP, port là số nguyên 16 bit được chèn vào phần đầu (header) của mỗi gói tin. Chẳng hạn, phía người dùng (client) có thể yêu cầu một máy chủ nào đó trên Internet cung cấp dịch vụ chia sẻ tập tin (file) qua máy chủ FTP. Để đáp ứng yêu cầu này, lớp phần mềm TCP trên máy của bạn phải nhận diện được port số 21 (đăng ký sẵn cho dịch vụ FTP) trong số các port 16 bit số nguyên được ghép theo gói tin yêu cầu của bạn. Tại máy chủ, lớp TCP sẽ đọc port 21 và chuyển tiếp yêu cầu đến máy chủ FTP.

Hay nói cách khác, với một địa chỉ IP, chúng ta chỉ có thể xác định được một máy tính duy nhất trên mạng, tuy nhiên khi một máy tính chạy nhiều dịch vụ khác nhau thì chúng phải được phân biệt bởi khái niệm port. Ví dụ, máy chủ A (Server A) có dịch vụ web, DNS và FTP server, có địa chỉ IP là 210.245.126.14. Các máy tính khác khi muốn đến Server A thì cần đến địa chỉ IP (hay tên miền), nhưng để phân biệt dịch vụ là web, DNS hay FTP, cần xác định thêm port. Chẳng hạn, khi máy B muốn truy nhập dịch vụ web trên server A, trong gói tin gửi đi, IP đích sẽ là 210.245.126.14 và port đích sẽ là 80. Cùng lúc đó có máy C truy nhập đến dịch vụ DNS trên server A thì trong gói tin IP gửi đi, IP đích vẫn là 210.245.126.14 nhưng port đích sẽ là 53. Tương tự, máy D truy cập đến dịch vụ FTP trên server A, IP đích sẽ là 210.245.126.14 và port là 21. Thông thường các ứng dụng thường ẩn các port này để giảm tính phức tạp của giao thức TCP/IP.

Có tất cả 65535 cổng (port) và được chia thành 3 đoạn: Well Known Port (WKP), Registered Port (RP) và Dynamic/Private Port (D/PP). WKP gồm các port từ 0 đến 1023 và được giữ cho các ứng dụng phổ biến như web (port 80), mail (port 25), ftp (port 21)... RP gồm các port từ 1024 đến 49151. Còn D/PP là các port từ 49152 đến 65535. IANA qui định WKP và RP phải được đăng ký với IANA (iana.org) trước khi sử dụng.

Cổng phổ biến (Well Known Port 0-1023)

Trong tầm từ 0-1023, hầu hết các port đã được đăng ký, tham khảo tại iana.org/assignments/port-numbers. Trong đó, nổi bật có các port phổ biến được liệt kê theo danh sách bên dưới. Với mạng cá nhân, muốn triển khai được các dịch vụ, chẳng hạn web server, ftp server... hệ thống của bạn phải mở các port tương ứng. Ứng với mỗi thiết bị định tuyến (router) của từng hãng, bạn sẽ có cách mở port khác nhau. Để dễ dàng mở các port cũng như hướng dẫn chi tiết trên từng router, bạn có thể vào trang portforward.com để tìm đúng router đang có. Trang web này luôn cập nhật danh sách router mới nhất của nhiều hãng.

Một điều cần lưu ý trước khi mở port là bạn nên kiểm tra lại hệ thống đã mở sẵn cổng này chưa bằng cách vào trang www.grc.com (nhớ tắt firewall trên Windows) hoặc dùng lệnh netstat -an để biết máy của bạn đang sử dụng và "lắng nghe" những port nào.

Danh sách các port thông dụng
20 TCP File Transfer - FTP data
21 TCP File Transfer - FTP control
22 TCP/UDP SSH Remote Login Protocol/ pcAnywhere
23 TCP Telnet
25 TCP Simple Mail Transfer Protocol (SMTP)
38 TCP UDP Route Access Protocol (RAP)
42 UDP Host Name Server - Microsoft WINS
45 TCP Message Processing Module (receive)
46 TCP Message Processing Module (send)
50 TCP UDP Remote Mail Checking Protocol (RMCP)
66 TCP UDP Oracle SQL*NET
69 TCP UDP Trivial File Transfer Protocol (TFTP)
88 TCP UDP Kerberos Network Authentication Service
101 TCP UDP Network Information Center (NIC) Hostname Server
110 TCP UDP Post Office Protocol (POP) Version 3
118 TCP UDP SQL Services
119 TCP UDP Network News Transfer Protocol
130 TCP UDP Cisco FNATIVE
143 TCP UDP Internet Message Access Protocol (IMAP) Mail Server
161 TCP UDP SNMP
211 TCP UDP Texas Instruments 914C/G Terminal
280 TCP UDP http-mgmt
314 TCP UDP Opalis Robot
333 TCP UDP Texar Security Port
742 TCP UDP Network Revision Control System
747 TCP UDP Fujitsu Device Control
749 TCP UDP Kerberos Administration
767 TCP UDP Phonebook
777 TCP UDP Multiling HTTP
800 TCP UDP MDBS Daemon, Remotely Possible (Remote Control)
989 TCP UDP FTP Data Over TLS/SSL
990 TCP UDP FTP Control Over TLS/SSL
991 TCP UDP Netnews Administration System
992 TCP UDP Secure Telnet (over TLS/SSL)
993 TCP UDP Secure IMAP4 (over TLS/SSL)
994 TCP UDP Secure IRC (over TLS/SSL)
995 TCP UDP Secure POP3 (over TLS/SSL)
996 TCP Vsinet / Central Point Software Xtree License Server
Cổng đăng ký (Registered port: 1024–49151)

Các cổng TCP và UDP có số từ 1024 đến 49151 được gọi là các cổng đăng ký (registered ports). IANA quản lý danh sách các dịch vụ sử dụng các port trong tầm số này để giảm thiểu việc sử dụng trùng nhau. Không giống nhu các port có số thấp hơn (0-1023), những nhà phát triển dịch vụ TCP/UDP mới có thể chọn một số mới để đăng ký với IANA thay vì dùng trùng số đã đăng ký.

Cổng động/Cổng riêng (Dynamic/ Private Port: 49152–65535)

Các cổng TCP và UDP có số bắt đầu từ 49152 đến 65535 được gọi là port động (dynamic port), port riêng (private port) hay port tạm (ephemeral port). IANA không quản lý Dynamic port cũng như không giới hạn việc sử dụng của người dùng. Các dịch vụ có thể chọn một hoặc vài port ngẫu nhiên miễn phí trong tầm số này khi cần truyền trên nhiều socket.

Ứng dụng

Hãy tưởng tượng, chiếc máy tính giống như ngôi nhà của bạn và port sẽ giống như các cửa ra vào. Bạn muốn mời một người nào đó vào nhà, nghĩa là phải chỉ cho họ biết lối vào (địa chỉ nhà) và mở sẵn cửa đón khách. Tương tự với máy tính, bạn phải cho biết server đang lắng nghe (listening) ở port nào để client biết và gửi yêu cầu. Router trong mô hình bên dưới giữ vai trò như một người gác cổng. Nó sẽ mở các port dịch vụ trong mạng.

Port - Cổng giao tiếp 20 21 25 42 53 80

Tạo Home Server tại nhà để chạy Website

Tạo Home Server tại nhà để chạy Website

* Việc tạo hosting tại nhà giúp công việc quản lý và sử dụng được dễ dàng và nhanh chóng.
* Chi phí hoạt động rẻ, không mất chi phí thuê host, không mất thời gian upload lên host,….
* Có thể tự điều chỉnh các tính năng ứng dụng mở rộng của host.
* Hoạt động trực tuyến trên Internet , mọi người có thể truy cập vào máy chủ của bạn trên khắp mọi nơi
* Yêu cầu máy có cấu hình trung bình, Modem hỗ trợ virtual server, và hoạt động liên tục để duy trì
hosting
“ Các bước chuẩn bị tạo host :
¢ Chuẩn bị Server : đây là chương trình hỗ trợ : Apache,PHP, MySQL, Python, perl.
>> Sử Dụng XAMPP ( Open Source) : Home & Download
¢ Công cụ chỉnh sửa : dùng để thay chỉnh sửa nội dung tệp tin được dễ dàng hơn.
>> Sử dụng Notepad ++ vì đây là open source : Home & Download
¢ Thông số MODEM : xem modem kết nối internet có hỗ trợ virtual Server không ?
–> Gõ 192.168.1.1 đề vào cấu hình Modem –> sau đó vào Avanced setup –> click vào tab NAT
xem có Virtual server. ( Hầu hết các Modem hiện nay đều có)
¢ Chuẩn bị DNS khi sử dụng internet dùng gói cước các nhân hộ gia đình, … thì nhà cung cấp dịch vụ sẽ cấp phát địa chỉ IP động ( Mỗi ngày sẽ có 1 IP khác nhau). do đó ta cần phải có thiết lập
DNS để thay thế cho IP tĩnh mà ta không có. ( Chi phí để có IP tĩnh cũng khá đắt so với người dùng chỉ sử dụng internet thông thường ).
+ Sử dụng DNS quốc tế miễn phí tại : No-IP và DynDNS
+ Tại việt nam : VDNS và Pro

“ Cài đặt & Cấu Hình Server:
Bước 1 : Cài đặt Server sử dụng XAMPP :
- Mở Setup XAMPP và tiến hành cài đặt
Step+XAmpp+1 Tạo Home Server tại nhà để chạy Website
- Chọn nơi chứa bộ cài và bắt đầu cài đặt
Step+XAmpp+2 Tạo Home Server tại nhà để chạy Website
- Tùy chọn dịch vụ sau đó ấn Install để hoàn tất. 
+ Tích vào các ô : Install Apache as services và Install MySQL
Step+XAmpp+3 Tạo Home Server tại nhà để chạy Website
- Kích vào biểu tượng XAMPP trên desktop xem các services đã hoạt động chưa.
Step+XAmpp+4 Tạo Home Server tại nhà để chạy Website
—> Nếu đã giống trong hình thì việc cài XAMPP đã thành công.

Có thể gặp phải Lỗi: 
Trong suốt quá trình cài đặt nếu gặp phải lỗi sau "Only one usage of each socket address (protocol/network address/port) is normally permitted. : make_sock: could not bind to address 0.0.0.0:80 no listening sockets available, shutting down. Unable to open logs" có nghĩa là một vài chương trình máy chủ nào đó (như Skype) đã ngăn chặn mất quá trình cài đặt Apache. Để bỏ đi hoàn toàn những chương trình này bạn hãy vào cửa sổ lệnh và nhập:
netstat -a -o
Tìm PID (Process ID) của chương trình chạy trên cổng 80 (hoặc http). Sau đó mở Windows Task Manager (Ctrl + Alt + Del) ra, chọn tab Processes. Vào View chọn Select Columns và tích vào hộp PID. So sánh PID của cửa sổ lệnh và PID trong Task Manager xem chương trình nào đang chạy và tắt bỏ nó đi. Sau đó thử cài đặt lại Apache.


Bước 2 : Cấu hình Virtual Server trong Modem
- Trước tiên cần xác lập địa chỉ IP trong LAN bằng cách : Vào Run gõ cmd rồi sử dụng lệnh
ipconfig/all 
- khi đã biết được địa chỉ IP máy ta tiến hành truy xuất vào cấu hình Modem : 192.168.1.1
điền toàn khoản và mật khẩu sử dụng.
- Sau đó chọn Avanced Setup –> Tab NAT :

Modem+1 Tạo Home Server tại nhà để chạy Website

- Click vào Virtual Server : làm theo trong hình
+ Điền địa chỉ IP máy ( Trong LAN dùng IP tĩnh / động đều được cả miễn là kết nối được với internet ).
+ Chọn cổng 80 vì đây là dành cho HTTP server.
+ Chọn kiểu để biết và dễ dàng phân biệt.

Modem+2 Tạo Home Server tại nhà để chạy Website

-> Chú ý : làm đúng theo hướng dẫn và hình minh họa. để có thể thực hiện thành công.

Bước 3 : Đăng ký tên miền sử dụng DNS
- Để thuận tiện tôi sử dụng tên miền DNS của NO-IP : No-IP , được phép đăng ký sử dụng tối đa
3 Hosts / Acc
+ Tạo 1 tài khoản đăng nhập : Register
+ Đăng nhập vào tài khoản : Login
- khi đã đăng nhập , trên giao diện quản lý ta thấy :


DNS Tạo Home Server tại nhà để chạy Website

- Chỉ quan tâm đến phần Add hosts và Manager Hosts.
- Nếu chưa có HOSTS ta vào phần Add Hosts
+ chon tên host phù hợp
+ Sau đó giữ nguyên moi thông số như trong hình và Create Hosts

DND+1 Tạo Home Server tại nhà để chạy Website

- khi tạo xong ta vào mục Manager HOsts :

DND+2 Tạo Home Server tại nhà để chạy Website

–> Ghi nhớ tên Host vừa tạo để sử dụng trong config server.

Bước 4 : Hoàn thiện config server
->> Trước khi Config ta vào giao diện XAMPP và Stop Apache
Cấu hình HOSTS File : tệp tin này nằm trong C:/Windows/System32/drivers/etc/hosts
>> dùng Notepad ++ để mở ra và chỉnh sửa .
+ Tại hosts file này ta thêm dòng lệnh mới như sau:
127.0.0.1 Tên HOSTS ta đã tạo ở NO-IP
Ví dụ : 127.0.0.1 phimhoathinh.zapto.org
- Cấu hình XAMPP:
Chỉ định ROOT : bằng cách chỉnh sửa tệp tin HTTPD-VHOSTS.CONF. tệp tin này nằm trong thư mục C:/xampp/apache/conf/extra/ . 
* Tệp tin này rất quan trong cho việc xác định nơi chứa website. bạn có thể đặt được ở bất kỳ ở 
đâu chỉ cần bạn trỏ đúng liên kết. Bạn thiết lập đường dẫn ởDocumentRoot “”
Trong tệp tin này ta thêm dòng thiết lập như sau.
<VirtualHost *:80>
ServerAdmin sanhotim@gmail.com
DocumentRoot “E:\WebMaster\Source\chatbox
ServerName phimhoathinh.zapto.org
ServerAlias phimhoathinh.zapto.org
#ErrorLog “logs/dummy-host2.localhost-error.log”
#CustomLog “logs/dummy-host2.localhost-access.log” combined
</VirtualHost>
Thiết Lập Quyền Hạn Truy Cập : thiết lập bằng cách chỉnh sửa tệp tinHTTPD.CONF. tệp tin
nằm trong thư mục C:/xampp/apache/conf/ .
>> Tệp tin này giúp xác đinh quền hạn truy cập với từng mức độ. nếu cho phép truy cập thì chọn
allow from all . còn không thì chọn Deny from all
Trong tệp tin này bạn thêm dòng lệnh sau
alias /chatbox “E:\WebMaster\Source\chatbox”
<directory “E:\WebMaster\Source\chatbox“>
allowoverride all
order allow,deny
allow from all
</directory>

Mật khẩu cho các tài liệu chia sẻ :

Các file đã được chia sẻ nhưng bạn muốn chỉ một số người mới có thể download được file nhạc của mình. Băng thông của bạn vô cùng quý báu do đó một số thứ cần được bảo đảm an toàn. Hãy thiết lập mật khẩu.

Đầu tiên, mở một cửa sổ lệnh (vào Start, chọn Run, nhập vào cmd và nhấn Enter). Chuyển tới thư mục bin của Apache bằng cách nhập:
cd "C:\Program Files\Apache Software Foundation\Apache2.2\bin"
Sau đó tạo một mật khẩu bằng cách nhập:
htpasswd -c "C:\Documents and Settings\User\my_password_file.txt" User
Thay thế đường dẫn trên bằng đường dẫn file mật khẩu mới của bạn (có thể đặt file tại bất kỳ thư mục nào TRỪ gốc tài liệu máy chủ web – trong trường hợp này là  C:\User\My Music). Thay User bằng tên user mà bạn muốn sử dụng. Khi được yêu cầu, hãy nhập mật khẩu bạn muốn thiết lập vào. Sau khi thực hiện xong bước này, mật khẩu đã được tạo.

Sau đó mở Notepad tạo file với nội dung như sau:
AuthType Basic
AuthName "This is a private area, please log in"

AuthUserFile "c:\Documents and Settings\User\my_password_file.txt"
AuthGroupFile /dev/null

<Limit GET POST PUT>
require valid-user
</Limit>
Phải đảm bảo bạn đã thay thế "C:\Documents and Settings\User\my_password_file.txt" trong văn bản bằng file mật khẩu của chính bạn đã tạo ở trên. Lưu lại file mới này TRONG GỐC TÀI LIỆU MÁY CHỦ WEB (trong trường hợp này là C:\User\My Music) và tên nó là .htaccess. Đừng quên dấu chấm (.) đứng ở đầu tên, do đó trong trường hợp này, chúng ta sẽ lưu file thành C:\User\My Music\ .htaccess.

Lưu ý: Nếu bạn sử dụng Notepad để tạo file .htaccess, khi lưu lại file, hãy đặt them hai dấu nháy kép bao quanh tên file – “.htaccess” – để Notepad không tự động thêm phần mở rộng .txt vào cuối tên file. Nếu tên file có phần mở rộng .txt, mật khẩu của bạn sẽ không hoạt động!

Giờ hãy sử dụng trình duyệt web, vào địa chỉ http://localhost/ bạn sẽ được yêu cầu đăng nhập vào. Nhập username và mật khẩu đã thiết lập. 
>>>>>>> Sau khi Config xong bạn vào XAMPP và Start Apache.
>>>>>>>>>>> Chúc các bạn thành công !!!

Tạo share hosting linux nhanh với panel miễn phí Kloxo

Tạo share hosting linux nhanh với panel miễn phí Kloxo

Sau đây mình sẽ hướng dẫn A>Z vấn đề cài đặt một server linux với kloxo dành cho tất cả mọi đối tượng cả newbie cũng làm được (cao thủ bỏ qua hén ).  Ai đăng tải chỗ khác vui lòng để lại bản quyền :P.


Kloxo là một chương trình Control Panel thuộc dạng Open Source, Kloxo miễn phí sử dụng cho không giới hạn tên miền bạn sử dụng với điều kiện bạn phải vào đây đăng ký account và tạo license cho ip của bạn. Nếu không đăng ký bạn chỉ có 40 domain thôi nhé:
Trích:
Link đăng ký :
http://lxlabs.com/software/kloxo/register/
Link đăng nhập tạo license :
https://client.lxlabs.com:5557/login/

Chúng ta cùng nhau bắt đầu vào công việc nào:

A. Cài đặt OS cho server : Ở đây chúng ta sẽ chọn là Cent OS 5.4
1. Yêu cầu :
Để cài đặt một hệ thống như vậy bạn sẽ cần sau đây:
• Tải CentOS 5.4 ở đây:
• Một kết nối Internet nhanh để quá trình cài kloxo sẽ không lỗi trong các bước sau. Đã test trên line Mega Easy good rùi nhá các bạn an tâm
2. Lưu ý sơ bộ :
Trong bài này tôi sử dụng server1.example.com tên máy với địa chỉ IP 192.168.0.100 và gateway 192.168.0.1. Các cài đặt này có thể khác nhau tùy theo bạn, vì vậy bạn phải thay thế chúng thích hợp.
3. Cài đặt OS :
• Khởi động từ đĩa CentOS 5.4 DVD. Ấn Enter tại dấu nhắc khởi động
• Trong màn hình kế tiếp nó hỏi có muốn test đĩa hok thì chọn Skip cho rùi
• Click Next > Chọn ngôn ngữ cứ để mặc định > Click next > Chọn keyboard cứ để US > Next
• Hiện lên hộp thoại "Would you like to initialize this drive, erasing ALL DATA?" bạn bấm Yes
• Cửa sổ mới hiện lên bạn click Next nó sẽ hỏi "Are you sure you want to do this?" bạn chọn Yes để tiếp tục !
• Các thiết lập mạng. Thiết lập mặc định ở đây là cấu hình giao diện mạng bằng DHCP, nhưng bạn đang cài đặt một share hosting, vì vậy phải xài địa chỉ IP tĩnh ... Click vào nút Edit ở phía trên bên phải.
• Trong cửa sổ bật lên chọn Manual Configuration và cung cấp cho card mạng của bạn một địa chỉ IP tĩnh (trong hướng dẫn này, tôi đang sử dụng địa chỉ IP 192.168.0.100) và subnet mask ở đây là lớp C (255.255.255.0) nếu bạn không chắc chắn về những giá trị đúng của subnet có thể vào http://www.subnetmask.info để tham khảo . Tắt Enable IPv6.... sau đó bấm ok
• Set hostname thủ công, ví dụ server1.example.com, GateWay : 192.168.0.1 là ip của modem ADSL nhà bạn nếu bạn làm tại nhà  và 2 ip máy chủ DNS ví dụ 203.162.4.190 và 203.162.4.191 là máy chủ DNS VNN) . Bấm ok tiếp tục
• Chọn múi giờ xong Next > nó hỏi pass root cái này như pass admin trên windows nhá , xong click next
• Tắt hết tất cả dấu check hiện có và chọn Customize now sau đó click next
• Chọn các thành phần bên phải như sau : Select Editors, Text-based Internet, Development Libraries, Development Tools, Server Configuration Tools, Administration Tools, Base, and System Tools (Click chọn cột bên trái lần lượt để tìm các thành phần nhé ) sau đó bấm Next
• Bấm next bước cúi để tiến hành cài đặt CentOS 5.4 tự động hoàn toàn.
• Sau khi cài đặt xong bạn bỏ đĩa DVD ra kế tiếp sau khi reset máy bạn sẽ thấy một màn hình xanh hiện ra hỏi bạn chọn Firewall configuration > Bấm tab xuống nút Run Tool rồi Enter.
• Di chuyển vệt sáng đến dòng Security Level : Disable rùi bấm phím Spacebar để chọn kế tiếp di chuyển vệt sáng xuống dòng Disable bên dưới xong bấm Tab xuống nút OK bấm Enter để kết thúc việc tắt hoàn toàn Firewall CentOS
• Trở ra màn hình trước bấm Tab qua nút Exit rồi Enter
• Bây h thì sẽ ra màn hình console của linux rùi đó  bắt đầu login vào root và reset máy hen . Gõ lệnh sau :
Trích:
su rùi bấm enter sau đó điền pass root mà lúc cài đã khai báo sau đó bấm enter để login root.
Kế tiếp gõ lệnh : shutdown -r now để reset máy
• Sau khi reset máy đợi tí cho đến khi hiện dấu nhắc lệnh bạn gõ :
Trích:
su rùi bấm enter sau đó điền pass root mà lúc cài đã khai báo sau đó bấm enter để login root.
sau đó gõ rpm --import /etc/pki/rpm-gpg/RPM-GPG-KEY*
Kế tiếp gõ : yum update để nâng cấp toàn bộ soft trên CentOS. Quá trình này nhanh hay chậm là do mạng của bạn . Nếu nó có hỏi muốn dowbload hay update thì cứ bấm y rồi Enter nhá
B. Cài đặt Kloxo Panel cho server :
Sau khi đã xong các bước trên cũng tại dấu nhắc bạn gõ :
Trích:
cd /tmp
wget http://download.lxlabs.com/download/...ll-master.shsh
./kloxo-install-master.sh
Kloxo sẽ tự động download và cài đặt cho bạn những phần mềm sau: Quá trình nhanh hay chậm là tùy tốc độ internet thường thì với internet ở VN thì khoảng 1 tiếng là xong hết còn cài tại nhà khoảng 2h30 phút xong
[*]Web server:
  • apache
  • pure-ftp
  • awstats
[*]Mail server:
  • qmail-toaster
  • courier (imap pop)
  • webmail
  • httpd (for webmail)
[*]Nameserver:
  • bind
  • bind-chroot
[*]Database Server:
  • mysql-server
Sau khi cài đặt thành công nó sẽ có báo Complete , bạn có thể đăng nhập sử dụng bẳng http://IP:7778 hoặc https://IP:7777 với user là admin và password là admin. Trong lần đăng nhập đầu tiên này bạn sẽ phải đổi password mới.

C. Một số thiết lập tối ưu Kloxo Panel:
Cũng tại dấu nhắc bạn tiếp tục gõ lệnh :
Bật tự khởi động dịch vụ courier-imap do cái này kloxo nó hok chịu thiết lập cứ reset máy là không chạy nữa :
Trích:
chkconfig --levels 235 courier-imap on
Nâng cấp PHP Apache mysql và một số thành phần lên phiên bản mới hơn của kloxo :
Do kloxo nó khi cài đặt sẽ tự cài và compile theo ý nó và bao gồm các version cũ xì php mysql apache nên mình phải up lên tuy nhiên dùng lệnh yum update thì sẽ không thấy có gì đâu vì repos đã bị thay đổi bởi kloxo. Chúng ta cần phải bổ xung repos mới cho server.
Cũng tại dấu nhắc với quyền root như nãy giờ đã làm chúng ta gõ : Mỗi dòng la một lệnh là một lần enter hen

Trích:
rpm --import http://www.jasonlitka.com/media/RPM-GPG-KEY-jlitka
nano -w /etc/yum.repos.d/utterramblings.repo
S au đó sẽ hiện ra khung soạn thảo bạn thay thế toàn bộ nội dung có sẵn bằng cái này :

Trích:
[utterramblings]
name=Jason's Utter Ramblings Repo
baseurl=http://www.jasonlitka.com/media/EL$releasever/$basearch/
enabled=1
gpgcheck=1
gpgkey=http://www.jasonlitka.com/media/RPM-GPG-KEY-jlitka
Sau đó gõ lệnh sau để reset lại kloxo và sẵn sàng hoạt động
Trích:
Restart kloxo : /etc/init.d/kloxo restart

Bảo mật tài khoản FTP với giao thức SFTP (SSH FTP)

Bảo mật tài khoản FTP với giao thức SFTP (SSH FTP) :


Nếu bạn là Webmaster có một Hosting thì chắc chắn bạn sẽ gặp phải một vấn đề đó là: bảo mật cho đường truyền FTP. Đây luôn được xem là một vấn đề không hề nhỏ vì bất cứ hacker có khả năng nào cũng có thể dễ dàng lấy được tài khoản FTP của bạn và truy suất dữ liệu trên đó.
Nếu bạn đang thực sự lo ngại về bảo mật của trang web của bạn thì tốt nhất thay vì sử dụng giao thức FTP bạn nên chuyển qua sử dụng SFTP (SSH File Transfer Protocol). Khi bạn được kết nối qua SFTP, tất cả các dữ liệu của bạn sẽ được mã hóa giúp cho hacker không thể tiếp cận với chúng.
Trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn kết nối với một web host thông qua giao thức SFTP. Tuy nhiên bạn nên lưu ý là không phải web host nào cũng hỗ trợ giao thức này.
Hiện nay có rất nhiều trình FTP Client hỗ trợ giao thức SFTP, ở đây tôi sử dụng Filezilla client – một phần mềm hoàn miễn phí và rất dễ sử dụng. Sau khi tải về và cài đặt bạn chạy ứng dụng này và bấm vào biểu tượng đầu tiên trên thanh công cụ hoặc vào File->Site Manager
Bảo mật tài khoản FTP SFTP 01

Bấm vào New Site để tạo một kết nối mới. Ở cửa sổ tiếp theo bạn nhập vào các thông tin của Acc để tiến hành kết nối với Web Host.
Bảo mật tài khoản FTP SFTP 02


Ở mục Servertype bạn chọn là SFTP – SSH File Transfer Protocol
Sau khi đã có đầy đủ thông tin bạn bấm Connect để tiến hành kết nối với tài khoản FTP của bạn thông qua giao thức SFTP. Có thể bạn sẽ gặp một cửa sổ thông báo, hãy bấm OK để tiếp tục:

Bảo mật tài khoản FTP SFTP 03


Xa hơn nữa bạn có thể sử dụng một Key xác thực để tiến hành kết nối thông qua giao thức SFTP. Với Key này khi đăng nhập vào tài khoản bạn không cần phải sử dụng mật khẩu và có thể loại bỏ hầu hết các nguy cơ tấn công qua SSH. Để làm việc này bạn làm như sau:
- Đăng nhập vào cPanel của bạn, di chuyển xuống cho phía dười và bấm chọn vào biểu tượng SSH/Shell Access:

Bảo mật tài khoản FTP SFTP 04



- Tiếp tục chọn vào Manage SSH keys



- Chọn vào Generate a new key

Bảo mật tài khoản FTP SFTP 05


- Trong cửa sổ tiếp theo bạn nhận vào tên Key và Password để tiến hành tạo Key, bạn nên sử dụng tính năng Generate để có một mật khẩu ngẫu nhiên với độ bảo mật cao nhất. Lưu ý: Bạn hãy lưu lại mật khẩu này phòng khi cần tới ở các bước sau.

Bảo mật tài khoản FTP SFTP 06


- Quay lại màn hình chính bạn sẽ thấy Key bạn vừa tạo, hãy bấm vào Manage Authorization để cung cấp quyền truy cập cho key này.


Bảo mật tài khoản FTP SFTP 07


- Sau đó hãy quay lại màn hình này và chọn vào Download để tải về Private Key của bạn. Việc cuối cùng bạn phải làm là Add key đó vào trình FTP Client, với Filezilla thì bạn vào Edit->Settings

Bảo mật tài khoản FTP SFTP 08


Ở đây hãy chọn vào Add key File để thêm Private Key vào, nếu Filezilla yêu cầu bạn Convert định dạng thích hợp cho nó thì bạn chỉ cần nhập mật khẩu khi tạo key và bấm OK là được. Cuối cùng bấm OK lần nữa để đóng cửa sổ này lại.
Ngay lúc này bạn có thể quay đăng nhập vào tài khoản FTP của bạn mà không cần phải có mật khẩu truy cập.
Chúc bạn thành công.
    Thái   

MENU SẢN PHẨM


 
Máy tính Xách tay  
Máy tính Để bàn  
Máy chiếu - Projector  
Máy chủ - Server
Thiết bị Văn phòng
Linh kiện Văn phòng
Linh kiện Laptop
Linh kiện máy bàn
Thiết bị mạng
     
Thiết bị lưu trữ
Thiết bị Quan sát
Máy ảnh Kỹ thuật số
Phần mềm
Thiết kế Web
Dịch vụ Công ty
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

SẢN PHẨM NỔI BẬT